Phật Di Lặc Canxedon
Hình ảnh: Phật Di Lặc Canxedon
Canxedon là một dạng ẩn tinh của silica, gồm rất nhiều hạt thạch anh và moganit, rất nhỏ mọc xen kết. Thạch anh và moganit giống nhau về thành phần chỉ khác nhau về cấu tạo tinh thể, thạch anh thuộc hệ tinh thể ba phương còn moganit thuộc tinh thể đơn tà.
Canxedon là biểu tượng của chòm sao Nhân Mã trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm xạ có tác dụng tới các luân xa tùy thuộc vào màu sắc của đá.
Canxedon có ánh sáp, đôi khi mờ và có nhiều màu sắc khác nhau, phổ biến là trắng đến xám, xám xanh và nâu tới đen. Canxedon trong tự nhiên có rất nhiều loại khác nhau, và nó được xem là loại đá bán quý.
Người ta cho rằng, canxedon màu xanh da trời có khả năng giải thoát người chủ khỏi cơn giận dữ và nổi sầu muộn. Theo quan niệm cổ xưa, trong canxedon chứa trong mình các túi khí và ete, vì vậy có tác dụng làm an bình tâm lý tình cảm con người.
Khuyên đeo đồ trang sức bằng canxedon đối với những người dễ bị kích động, ngoài ra nó còn giúp điều trị bệnh loạn thần kinh và chức năng trầm uất. Theo các văn bản viết tay cổ, canxedon cũng giống như agate là bùa hộ mệnh của những người đi biển.
Canxedon cũng được coi là viên đá của tình yêu, nó thu hút trái tim của đàn ông về phía phụ nữ. Canxedon mang trong nó tính nữ vừa ban tặng cuộc sống và đồng thời đầy mâu thuẫn. Người Mông Cổ gọi những viên canxedon màu xanh da trời được tìm thấy trong sa mạc Gobi là “đá niềm vui” và tin rằng chúng có khả năng xua đuổi nỗi buồn và tạo ra tâm trạng hứng khởi. Trong một số văn bản cổ của Ấn Độ nói rằng loại đá này có ánh sáng của ý thức tinh khiết.
Đồ trang sức bằng Canxedon màu xanh da trời có khả năng loại trừ nổi sợ hãi, đem đến cho người chủ niềm tin vào sức mạnh của chính mình.
Tính hòa tan
Canxedon dễ hoàn tan hơn thạch anh trong điều kiện nhiệt độ thấp, kể cả 2 khoáng vật trên đồng nhất về thành phần hóa học. Vì canxedon có hạt rất mịn nên tỷ số bề mặt/thể tích là rất lớn. [2] Tính tan cũng một phần nhờ sự có mặt của moganit[6].
Bảng dưới đây đưa ra các nồng độ cân bằng của silic hòa tan tổng cộng trong nước tinh khiết được tính toán bởi PHREEQC sử dụng cơ sở dữ liệu llnl.dat.
Nhiệt độ (°C) Độ hòa tan của thạch anh (mg/L) Độ hòa tan của canxedon (mg/L)
0,01 0,68 1,34
25.0 2,64 4,92
50,0 6,95 12,35
75,0 14,21 24,23
100,0 24,59 40,44
Nguồn gốc
Canxedon ở dạng các ổ trong đá bazan, melaphyr, hạnh nhân và cả trong đá vôi, là khoáng vật thứ sinh nhiệt độ thấp .
Thông tin chung
Thể loại Khoáng vật
Công thức hóa học Silic (điôxít silic,SiO2)
Phân tử gam 60 g / mol
Màu rất nhiều màu
Hệ tinh thể Tam phương
Cát khai không
Vết vỡ vỏ sò
Độ cứng Mohs 6-7
Ánh sáp, thủy tinh, mờ, tơ, xỉn, mỡ
Màu vết vạch trắng
Tính trong mờ trong suốt đến mờ
Tỷ trọng riêng 2,59 – 2,61
Tham chiếu [1]
Canxedon là một dạng ẩn tinh của silica, gồm rất nhiều hạt thạch anh và moganit rất nhỏ mọc xen kẽ[2]. Thạch anh và moganit giống nhau về thành phần chỉ khác nhau về cấu tạo tinh thể, thạch anh thuộc hệ tinh thể ba phương còn moganit thuộc hệ tinh thể đơn tà.
Canxedon là biểu tượng của chòm sao Nhân Mã trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm xạ có tác dụng tới các luân xa tùy thuộc vào mầu sắc của đá.
Phật Di Lặc Canxedon có giấy kiểm định
Phật Di Lặc Canxedon có giấy kiểm định
Phật Di Lặc Canxedon có giấy kiểm định
Phật Di Lặc Canxedon có giấy kiểm định