Khoáng vật và đá thiên nhiên

Trang Sức Em Và Tôi 2015-01-01 1896 lượt xem

    Khoáng vật và đá thiên nhiên

    Định nghĩa về khoáng vật

    Khoáng vật là một tập hợp đơn chất hoặc tập hợp các các nguyên tố hóa học tự nhiên, có cấu trúc tinh thể, thành phần hóa học và tính chất vật lý đặc trưng, hình thành trong các quá trình hoạt động địa chất nhất định. Hiện nay người ta đã biết trong vỏ trái đất có gần 5.000 vật.

    Phân loại khoáng vật

    Theo điều kiện sinh thành, khoáng vật được chia thành hai nhóm lớn:

    -khoáng vật nội sinh được hình thành trong các điều kiện liên quan đến các quá trình xảy ra trong vỏ trái đất và trong phần trên của quyển manti ( còn gọi là lớp phủ , tức thạch quyển) do chịu tác động của hoạt động magma , hay do biến chất.

    - khoáng vật ngoại sinh thành tạo ở phần trên của vỏ trái đất và ở trên mặt đất, liên quan đến các quá trình ngoại sinh những phong hóa, trầm tích, từ dung dịch nước.

    Dựa vào thành phần hóa học và cấu trúc tinh thể, người ta chia các khoáng vật thành các nhóm sau:

    - các khoáng vật tự sinh hình thành riêng lẻ trong tự nhiên như vàng, bạc, đồng, bạch kim...

    - các khoáng vật Oyxt và Hydrxoyt: anion là o2 hoặc OH, Cation là các nguyên tố Al, Fe, Si, Ti... thuộc nhóm này có vài tắm khoáng vật có giá trị như: Corindon- Al2O3.

    - các khoáng vật halogen, là tập hợp chất của các nguyên tố halogen ( F, Cl, Br, l) với K, Na, Ca, Mg. Nhóm này số lượng ít ở trong vỏ trái đất.

    Như: Fluorit - CaF2 , Silvin- KCl.

    - các khoáng vật chứa muối của oxy, gồm các loại cabonat, vòlframat, phothat, silicat, sulfat,...
    Nhóm khoáng vật này có số lượng nhiều nhất tới hàng nghìn khoáng vật, và phổ biến nhất trong vỏ trái đất.
    Một số khoáng vật tiêu biểu. Mica đen (Biotit), Calcit hồng ( CaCO3)

    Các loại đá trong vỏ trái đất

    Định nghĩa về đá thiên nhiên

    Đá là tập hợp tự nhiên của một hoặc nhiều khoáng vật được hình thành trong các quá trình địa chất nhất định.

    Phân loại các đá


    Căn cứ vào điều kiện, sinh thành người ta chia ra ba loại đá sau:

    - Đá magma. Do dung nham magma nóng lỏng xâm nhập hoặc phun trào lên vỏ trái đất rồi đông ngồi lại.

    Nếu dung nham magma chưa lên khỏi mặt đất đã đông nguội thì thành đá xâm nhập. Đá magma xâm nhập gồm các loại đá chính là: granit, sygmatit, diorit, granodiorit, monzonit, gabbro, anorthosit, diabas, peridotit, dunit...

    Nếu dùng nhan magma phun trào ra ngoài mặt đất và đông hội thì thành đá phun trào. Đá phun trào gồm các loại đá chính như.

    Đá trầm tích


    Được hình thành do tác dụng ngoại lực phá hủy vỏ trái đất, tạo ra các vật liệu nồi lắng đọng trầm tích lại mà thành. Trầm tích chính là: cuội kết, cát kết, đá phiến sét, đá vôi đá phấn ...
    Đá biết chất

    Đá biến chất

    Được hình thành do sự thay đổi nhiệt độ áp suất và tác dụng hóa học, làm cho các đá có trước bị biến chất. Các đá biến chất chính bao gồm slate, phyllit, schist, đá hoa, quartzit, skarn.

    đá trầm tích
    Những loại đá quý tự nhiên https://trangsucvn.com/article-371-khai-niem-ve-ngoc-hoc.html




    nhẫn  Emerald, nhan nam dep


    Hình ảnh: Nhẫn Emerald, nhan nam dep

    Review - Đánh giá
    Chọn đánh giá của bạn
    Mã xác nhận
      Tư vấn