Mặt đá Fluorit Thiên nhiên
Tên loại đá: Đá Fluorit
Trọng lượng Mặt đá Fluorit: 21,90 g
Kích thước Mặt Đá Fluorit :
- Chiều cao: 19,80 mm
- Chiều Rộng: 16,10 mm
- Chiều dày: 11,60 mm
Màu sắc: Lục đậm
Xuất xứ: Ấn Độ
Phí vận chuyển: 30,000 vnđ/ lần
Hình thức vận chuyển: Chuyển phát nhanh 2-3 ngày tùy khu vực
Công thức : CaF2
Tên gọi: Tên gọi của khoáng vật xuất phát từ tiêng La Tinh Fluor –“Dòng chảy”, bởi vì khi cho thêm fluorit vào quặng nấu chảy sẽ làm xỉ chảy ra. Kết quả là dễ dàng loại bỏ chúng. Những người thợ mỏ Saxony thời xưa gọi khoáng vật này là “ Hoa quặng” bởi vì chúng luôn ở bên cạnh quặng đá quý.
Tên gọi khác: – Plavik : Tên gọi dân gian của Fluorit ở Nga.
- Ngọc lục bảo Transvaal, ngọc lục bảo Nam Phi hoặc ngọc lục bảo giả ( Fluorit Châu Phi màu xanh lá cây)
Những đặc điểm chính: Fluorit là canxi florua, đặc biệt phong phú về sắc màu, có những sắc thái rất khác nhau : Hồng, vàng ánh kim, xanh lá cây lục bảo, xanh biruza và tím. Gặp ở dạng tinh đám, dạng đất, tinh thể lập phương, cát khai khối tám mặt hoàn chỉnh.
Tính chất vật lý:
- Độ cứng : 4,0 – Tinh hệ : Lập phương.
- Tỷ trọng : 3,1 g/cm3 – Ánh : Thuỷ tinh.
Tính chất chữa bệnh: Các nhà am hiểu về đá cho rằng, fluorit là loại đá huyền bí có khả năng loại bỏ stress, giải thoát khoải trầm uất và giận giữ. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại dùng fluorit để chữa các bệnh về não bộ và hệ tim mạch. Người ta nói rằng Fluorit có thể giúp chống lại bệnh xơ cứng lan toả và bệnh động kinh.
Tính chất khác: Trong yoga Ấn Độ, fluorit được coi là một trong những khoáng vật huyền bí có sức mạnh nhất. Nó giúp điều chỉnh tư duy đạt tới trạng thái yên tĩnh tâm hồn. Đồ trang sức bằng fluorit làm tăng khả năng phân tích của người chủ. Rất thú vị là các nhà ma thuật thời xua cũng như thời nay thường sử dụng quả cầu làm bằng fluorit để tiên đoán. Người ta ghi nhận khả năng kỳ lạ của fluorit trong lúc thiền định là dường như nó “hấp thụ” những âm thanh của âm nhạc và sau đó đưa chúng trở lại với con người. Không xác định sự tương ứng chính xác của fluorit trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của dương có tác dụng đối với luân xa vùng đỉnh đầu: Nuôi dưỡng các tuyến của não bộ; Luân xa này giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và các mối liên hệ với sức mạnh tối cao của vũ trụ. Đối với luân xa vùng trán : Tác động đến các cơ quan ở vùng đầu; Luân xa này cũng có liên hệ với kinh lạc vùng bàng quang và ruột, giúp thực hiện ý tưởng, kích thích sự năng động tích cực.
Công dụng khác : Fluorit là khoáng vật quặng của fluorin, được sử dụng làm chất gây chảy trong sản xuất thuỷ tinh và men, dùng trong luyện kim.Thứ trong suốt để làm các loại thấu kính và lăng kính cho các dụng cụ quang học. Hỗn hợp fluorit với axit sunfuric gọi là axit flohydric và được dùng để vẽ hình lên kính..
Nguồn gốc sinh thành: Khối chính thành tạo trong các quá trình nhiệt dịch. Nó thường là khoáng vật phụ đi theo các quặng trong mạch, cộng sinh với rất nhiều khoáng vật khác nhau và có nguồn gốc nhiệt dịch. Những tinh thể trong suốt lớn nhất với khối lượng vài chục và thậm chí tới vài trăm kg được khai thác trên lãnh thổ Kazăctan.
Mặt đá Fluorit Thiên nhiên
Mặt đá Fluorit Thiên nhiên